Thứ Ba, 9 tháng 12, 2014

Đặt catheter động mạch

Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.




Chỉ định


Theo dõi huyết áp động mạch.


Lấy máu động mạch xét nghiệm nhiều lần.


Qui trình tiến hành


Rút bỏ và thay thế các đường truyền được đặt trong môi trường không vô trùng càng sớm càng tốt.


Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.


Kỹ thuật vô trùng


Rửa tay + đeo găng.


Sát trùng da.


Gây tê tại chỗ với bệnh nhân tỉnh.


Canun


Arrow(kỹ thuật Seldinger):Bộ kít cho động mạch quay hoặc bẹn.


20G Jelco.


Catheter tĩnh mạch trung tâm 1nòng cỡ 18G cho đường truyền động mạch bẹn.


Vị trí


(theo thứ tự ưu tiên): Đ/m quay, mu chân, đ/m trụ, cánh tay, bẹn.


Động mạch bẹn có thể là 1 lựa chọn chính ở bệnh nhân sốc.


Băng


Loại opste bít, có cố định.


Không có thời gian tuyệt đối để thay hoặc rút 1 đường truyền động mạch.


Catheter động mạch được thay chỉ trong những tình huống sau:


Có thiếu máu máu ở vùng đ/m đó nuôi dưỡng.


Có trục trặc về cơ học(dạng sóng yếu đi,không thể hút được máu)


Có nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân không thể giải thích được (chẳng hạn các đường truyền trung tâm)


Việc đo huyết áp xâm nhập hoặc lấy máu thường xuyên không còn cần thiết.


Đo huyết áp


Bộ phận chuyển đổi cần được đặt về 0 đối với đường nách giữa.


Duy trì sự thông thoáng của lòng catheter:


Liên tục bơm dung dịch muối pha heparine (1u/ml) có áp lực (Intraflowâ)với tốc độ 3ml/h.


Biến chứng


Nhiễm trùng.


Huyết khối.


Có thiếu máu ở vùng được đ/m đó nuôi dưỡng.


Tổn thương mạch máu/phình mạch.


HITS (thứ phát sau truyền heparin).

Thuốc ngậm ho, đau họng, ngứa rát họng

Viên ngậm ho! Ho, Đau họng, Ngứa rát cổ họng, Chữa ho, ho gió, ho khan, ho có đờm, ho do dị ứng thời tiết, ho dai dẳng, ho do lạnh.



Viên ngậm Ho Bảo Thanh





Qui cách



Hộp 24 viên ngậm



Dạng bào chế



Dạng kẹo ngậm Lozenge



Thành phần



Ô mai, Mật ong, Thảo dược (Vận dụng và phát triển từ Bài thuốc đông y Trung Quốc "Xuyên bối tỳ bà cao")



Công thức cho 1 viên ngậm



Xuyên bối mẫu... 0.4g; Tỳ bà lá... 0.5g; Sa sâm...0.1g; Phục linh...0.1g; Trần bì...0.1g; Cát cánh...0.4g; Bán hạ...0.1g; Ngũ vị tử...0.05g; Qua lâu nhân...0.2g; Khoản đông hoa...0.1g; Viễn chí...0.1g; Khổ hạnh nhân...0.2g; Gừng...0.1g; Ô mai...0.5g; Cam thảo...0.1g; Mật ong...0.3g; Tinh dầu bạc hà...0.1mg; Acid Benzoic...0.005mg; Tá dược (đường trắng, nha) vừa đủ 01 viên



Đặc điểm thành phần



Ô mai:



Ô mai không chỉ là món ăn quen thuộc, được nhiều người Việt Nam ưa chuộng mà còn là vị thuốc dân gian giúp trừ ho, tiêu đờm công hiệu, đặc biệt trong các trường hợp ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày.



Ghi nhận công dụng của Ô mai trong điều trị các chứng ho, Hải Thượng Lãn Ông có phân tích: Tạng phế sắc trắng, là bẩm thụ khí của hành Kim, nó như cái tán, cái lọng che chở cho các tạng khác, không thể chịu được bất kì một vật gì làm chướng ngại. Tỳ là gốc sinh đờm, Phế là đồ chứa đờm. Nếu đờm ở Phế nhiều thì khí nghịch lên mà gây thành ho. Phế là chỗ then chốt, cửa ngõ của toàn thân, không chỗ nào quan trọng hơn chỗ đó. Do vậy, bệnh phế khí nghịch, nhiều đờm không thể không tìm cách trị gấp. Hải Thượng Lãn Ông viết: Ô mai có vị chua tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp thuận khí chỉ ho, tiêu đờm. Điều đó khẳng định vai trò cốt yếu của Ô mai trong các bài thuốc trị ho, đặc biệt các chứng ho dai dẳng, lâu ngày không khỏi.



Mật ong:



Theo dân gian, mật ong là một món ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể đồng thời giúp giảm ho. Mỗi sáng uống một ly nước pha mật ong giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu, phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Khi bị ho kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, dùng mật ong sẽ giúp phục hồi sinh lực, bệnh mau khỏi hơn.



Từ hàng thế kỉ nay, mật ong vẫn là phương thuốc cổ truyền dùng trị ho và cảm lạnh. Công dụng này ngày càng được khoa học chứng minh và củng cố. Tiến sĩ Ian Paul, trưởng nhóm nghiên cứu trường đại học Dược bang Pennsylvania, Hershey (Mỹ), khi so sánh hiệu quả giảm ho của mật ong với Dextromethorphan (DM), một hoạt chất giảm ho được sử dụng phổ biến, đã kết luận: "Kết quả rõ rệt đến nỗi chúng tôi có thể khẳng định rằng mật ong tốt hơn hẳn các loại thuốc mua ở quầy". Nghiêu cứu cũng được tiến hành trên trẻ nhỏ và cho kết quả tương tự: 105 trẻ từ 2 đến 18 tuổi, chia 2 nhóm: nhóm uống mật ong 30 phút trước khi đi ngủ và nhóm sử dụng DM có hương vị mật ong cũng 30 phút trước khi đi ngủ. Kết quả là những trẻ uống mật ong giảm được các cơn ho và co thắt hơn hẳn những trẻ sử dụng DM. Tiến sĩ Paul nói: "Sử dụng mật ong là một liệu pháp an toàn, hiệu quả mà các bậc cha mẹ nên sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi khi chúng bị ho hay cảm cúm".



Mật ong còn có tác dụng kháng khuẩn tự nhiên và làm dịu niêm mạc hầu họng (do thành phần chứa acid Panthotenic và Albumin giúp phục hồi và tái tạo niêm mạc bị tổn thương: viêm, đau rát do ho kéo dài...). Vai trò của mật ong ngày càng được khẳng định trong hệ thống y học chính thống "Tổ chức y tế thế giới đã xem mật ong như một phương thuốc trị bệnh tiềm năng".



Bài thuốc "Xuyên bối tỳ bà cao":



Là bài thuốc Đông y trị ho nổi tiếng của Trung Quốc, được đưa vào Dược điển Trung Quốc, trở thành bài thuốc chính thống được sử dụng rộng rãi.



"Xuyên bối tỳ bà cao" phối hợp các vị dược liệu theo bố cục chặt chẽ của một bài thuốc Đông y gồm Quân - Thần - Tá - Sứ, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, tăng cường công năng: Bổ phế - Trừ ho - Tiêu đờm.

















































 



Thành phần



Tác dụng



Vị Quân



Xuyên bối mẫu, Tỳ bà diệp



Trừ ho, tiêu đờm, dưỡng âm, thanh phế



Vị Thần



Sa sâm, Cát cánh, Bán hạ



Hóa đàm, trừ đàm



Phục linh, Ngũ Vị Tử



Bồi bổ, tăng sức đề kháng



Vị Tá



Trần bì, Gừng tươi, Tinh dầu bạc hà



Sát khuẩn, Hóa đàm



Khoản đông hoa, Qua lâu nhân



Thuận khí, chỉ ho



Viễn chí



Long đàm



Khổ hạnh nhân



Trấn tĩnh trung khu hô hấp



Vị Sứ



Cam thảo



Điều vị, dẫn thuốc





Bào chế và quản lý chất lượng



Quá trình nghiên cứu bào chế thuốc ho cao cấp Bảo Thanh được thực hiện dưới sự tham vấn của các Lương y, Bác sĩ y học cổ truyền, Dược sĩ chuyên ngành bào chế. Công tác đảm bảo chất lượng được thực hiện xuyên suốt từ khâu tuyển chọn nguyên liệu, qui trình bào chế tới việc bảo quản và phân phối thành phẩm.Nguyên liệu làm thuốc được tuyển chọn kỹ, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn, không có thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất bảo quản. Qui trình sản xuất được giám sát chặt chẽ. Thuốc ho Bảo Thanh được đựng trong chai thủy tinh dày, kín, tối màu, đảm bảo chất lượng trong toàn khâu lưu kho và phân phối.



Công năng



Bổ phế (Chữa tận gốc theo quan điểm Đông y)



Trừ ho, tiêu đờm (Chữa triệu chứng - Chữa phần ngọn theo quan điểm Đông y)



Chủ trị:



- Ho mãn tính, ho kéo dài, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi



- Ho do dị ứng thời tiết



- Ho do cảm lạnh, cảm cúm



- Ho gió, ho khan, ho có đờm



- Hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi



- Các trường hợp sưng đau họng, họng khô, ngứa rát cổ họng, khản tiếng...



Ưu điểm của dạng kẹo ngậm Lozenge



- Vị ngọt thơm dễ dùng



- Chứa được nhiều cao thảo dược trong mỗi viên (hơn dạng viên nén ngậm thông thường)



- Không chỉ có tác dụng khi hấp thu (Bổ phế, trừ ho, tiêu đờm) mà còn có tác dụng tại chỗ: Nhanh chóng làm dịu cổ họng, giảm ngứa rát họng, giảm ho. Hỗ trợ điều trị viêm họng nhờ tác dụng kháng khuẩn tại chỗ. Giúp mau lành niêm mạc, giảm viêm loét do kích thích tái tạo niêm mạc mới làm lành vết thương.



- Gọn nhẹ, tiện mang theo người



Cùng với thuốc ho Bảo Thanh dạng Siro, thuốc ho Bảo Thanh dạng viên ngậm tiếp tục phát huy thế mạnh về uy tín chất lượng và thương hiệu, đồng thời mang lại cho người tiêu dùng dạng bào chế mới, thêm sự lựa chọn tiện dụng.



Chống chỉ định: Không dùng viên ngậm cho trẻ em dưới 3 tuổi



Liều dùng, cách dùng



- Trẻ em từ 3 tuổi đến 10 tuổi: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 3 - 4 lần



- Trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 5 - 6 lần



- Người lớn: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 6 -8 lần



- Ngậm cho đến khi tan hết hoặc nhai trước khi nuốt



Tác dụng không mong muốn: Chưa nhận thấy tác dụng không mong muốn nào của thuốc (Chú ý: Nếu gặp phải tác dụng không mong muốn nào thì phải thông báo ngay cho bác sĩ hoặc cho nhà sản xuất)



 


Dẫn lưu khoang màng phổi

Rút hoặc thay thế ngay khi có thể sonde dẫn lưu nào đã được đặt trong điều kiện vô trùng.




Chỉ định


Tràn khí màng phổi.


Tràn khí màng phổi áp lực có thể cần phải chọc kim ngay lập tức.


Tràn máu màng phổi.


Tràn dịch màng phổi mức đọ nhiều có triệu chứng.


Qui trình tiến hành


Mở màng phổi bằng kim  (tràn khí màng phổi áp lực).


Đặt 1 kim cỡ 16G trên đường giữa đòn, khoang LS II.


Luôn  luôn đặt 1 dẫn lưu cột nước sau khi làm thủ thuật này.         


Chọc dẫn lưu MF: (tràn dịch MF).


Gây tê tại chỗ và kỹ thuật vô trùng.         


Kỹ thuật đặt Catheter loại tĩnh mạch


Nối 1 chạc ba vào catheter t/m cỡ 12-14G, bơm tiêm và ống cao su (hệ thống kín).


Rút kim khỏi lòng catheter  và hút khoang MF tới khi hết dịch.         


Kỹ thuật Seldinger      


Bộ đặt catheter t/m trung tâm loại 1 nòng hoặc catheter loại dẫn lưu màng tim có đầu xoắn (pigtail).  


Đặt 1 dây dẫn đi theo lòng kim vào trong khoang màng phổi.           


Đặt catheter vào khoang màng phổi theo dây dẫn.     


Ngay lập tức hút bằng hệ thống kín hoặc nối vào bộ dây truyền dịch để dẫn lưu nhờ trọng lực.         


Ghi chép lại lượng dịch đã lấy ra và gửi xét nghiệm tế bào và sinh hoá.


Kiểm tra bằng chụp phim xquang sau thủ thuật.         


Dẫn lưu cột nước.


Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân còn tỉnh.     


Kỹ thuật vô trùng chặt chẽ khi đặt: chuẩn bị đầy đủ áo mổ, găng, khẩu trang và mũ, sát trùng da.


Vị trí : đường nách giữa, khoang liên sườn 3-4.          


Các bệnh nhân ICU cần các dẫn lưu to : catheter cỡ 28 F hoặc hơn.        


Rút Troca khỏi catheter, không dùng troca khi đặt ống dẫn lưu.      


Rạch da 2-3 cm song song với xương sườn (dao mổ # 10 hoặc # 15)        


Dùng kẹp Howard Kelly để tách khoang liên sườn tới khi vào trong khoang MF.


Đặt ống dẫn lưu vào trong màng phổi.   


Nối với hệ thống kín trong nước.


Đính hai sợi chỉ vòng quanh


Một sợi để cố định ống dẫn lưu và 1 sợi không buộc để đóng vết rạch khi rút sonde.


Băng dán


Loại dính kín (Hypafix).     


Kiểm tra trên phim xquang.


Duy trì       


Rút hoặc thay thế ngay khi có thể sonde dẫn lưu nào đã được đặt trong điều kiện vô trùng.    


Để sonde dẫn lưu cho tới khi có dấu hiệu hồi phục trên xquang, không có bọt hoặc dịch chảy ra (<150ml /24h).         


Với bệnh nhân có thở máy, cần kẹp sonde trong > 4h và rút nếu không có dấu hiệu nào ở trên.        


Đặt dẫn lưu bằng phẫu thuật (trong mổ) là công việc của phẫu thuật viên.           


Bơm Strepxokinase     


Chỉ sau khi đã thảo luận với chuyên gia tư vấn.         


Có thể  làm để cải thiện dẫn lưu khi có tắc do máu.    


Pha 250.000 đơn vị strepxokinase vào trong 50 ml dd NaCl 9%o.    


Bơm có sử dụng kỹ thuật vô trùng.         


Với các ống dẫn lưu trong suốt nên kẹp trong 2 giờ, các catheter đầu xoắn cần để mở.


Cần để bệnh nhân nằm nghiêng 30 phút/lần trong 2 giờ.    


Sau đó cần tháo kẹp ghi chép lại thể tích dịch.


Biến chứng


(giảm tối đa khi dùng kỹ thuật bóc tách tù).       


Đặt sai (ngoài màng phổi, trong phổi, dưới cơ hoành).


Rách phổi (xuất huyết, dò).          


Tràn khí màng phổi.           


Chảy máu


Tại vị trí rạch, các mạch máu liên sườn.


Phổi.  


Động mạch vú trong.         


Các mạch máu lớn (hiếm).


Niễm trùng: tràn mủ.          


Cơ học: (xoắn, tắc ống).
 

Thuốc ho tốt nhất

Vượt lên tầm khoa học dược về công dụng chữa bệnh, độ an toàn khi sử dụng, Thuốc ho Bảo thanh đã đạt được giải thưởng cao quý nhất cho dược phẩm.



Ngày 02/06/2014, Cục Quản lý Dược Việt Nam đã chính thức ra quyết định về việc trao tặng danh hiệu Ngôi sao thuốc Việt 2014 cho sản phẩm thuốc ho Bảo Thanh (Công ty Dược phẩm Hoa Linh).



Ngôi sao thuốc Việt là một giải thưởng uy tín, lần đầu tiên được Cục Quản lý Dược tổ chức bình chọn và xét tặng cho sản phẩm thuốc chất lượng trong nước. Sản phẩm thuốc ho Bảo Thanh nhận được sự tán đồng cao của hội đồng bình chọn là các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực y dược. Trong đó, sản phẩm đã đạt được các tiêu chí bình chọn quan trọng như: Nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đông dược – GMP, WHO; 100% dây chuyền sản xuất tự động, hiện đại, đạt năng suất cao và đồng bộ về chất lượng; Lưu hành nhiều năm trên thị trường; Sản lượng tăng trưởng hằng năm, đồng nghĩa với sự tín nhiệm ngày càng cao của người tiêu dùng; Được xuất khẩu ra thị trường khu vực, thể hiện năng lực hội nhập quốc tế…



Bảo Thanh là một sản phẩm thuốc ho đông dược với các tác dụng: Bổ phế, trừ ho, hóa đàm theo nguyên lí trị bệnh của đông y (trị bệnh cả gốc lẫn ngọn). Điều trị hiệu quả các chứng ho do dị ứng thời tiết, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi, ho cảm, ho gió, ho khan, ho có đờm, ho tái đi tái lại do phế âm hư. Ngoài dạng siro uống, Bảo Thanh còn có dạng viên ngậm tiện dụng.



Vượt lên tầm khoa học dược về công dụng chữa bệnh, độ an toàn khi sử dụng, Thuốc ho Bảo thanh đã đạt được giải thưởng cao quý nhất cho dược phẩm.



 



Siro thuốc ho và viên ngậm Bảo Thanh


Chọc màng ngoài tim

Mặc dù được ưa dùng ở EMST Nhưng thủ thuật này được dùng hạn chế trong tràn dịch màng tim ép do chấn thương.




Đường lối


Thủ thuật này phải được bác sĩ tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác và do nhân viên tư vấn, người tập sự làm dưới sự hướng dẫn hoặc chuyên gia tim mạch.  


Khẳng định tràn dịch màng tim hoặc ép tim phải được đưa ra với điện tim trước khi làm thủ thuật. Rất cần có sự trao đổi với chuyên khoa tim mạch.


Chỉ định


Tràn dịch màng ngoài tim có triệu cứng (ép tim).         


Mặc dù được ưa dùng ở EMST Nhưng  thủ thuật này được dùng hạn chế trong tràn dịch màng tim ép do chấn thương.


Các bước tiến hành   


Kỹ thuật vô khuẩn nghiêm ngặt. 


Gây tê lớp tại chỗ nếu bệnh nhân tỉnh. 


Điện tim tạo điều kiện dễ dàng hơn nhiều cho thủ thuật này.          


Kỹ thuật


Kỹ thuật Seldinger  và đặt 1 catheter đầu ngoài có hai cửa.


Chọc kim cùng với xi lanh tạo 1 góc 45o với trục nằm ngang và theo hướng về mỏm vai trái.


Từ từ tiến và hút cho tới khi khẳng định bằng cách hút thấy máu hoặc dịch.       


Đặt Catheter có dùng kỹ thuật Seldinger theo dây dẫn.         


Khẳng định đặt đúng bằng hút thấy dịch và/hoặc điện tim.  


Chụp Xquang phổi (có thể tràn khí màng phổi).


Cố định và băng dính nếu để > 24h.      


Các biến chứng   


Loạn nhịp tim.         


Ép tim.           


Rách cơ tim.


Tràn khí màng phổi, tràn khí màng tim.  


Rách gan.

Thuốc ho Bảo thanh

Thuốc ho Bảo thanh! Thuốc điều trị ho, Chữa ho, Trị ho, Triệu chứng ho, Ho khan, Ho có đờm, Ho dai dẳng, Ho kéo dài, Ho gió, Ho do dị ứng thời tiết. Điều trị hiệu quả các triệu chứng ho.



Thuốc ho cao cấp Bảo thanh 



 



 



Thành phần



Ô mai 12,5g; Mật ong 25g; Xuyên bối mẫu 10g; Tỳ bà diệp 12,5g; Sa sâm 2,5g; Phục linh 2,5g; Trần bì 2,5g; Cát cánh 10g; Bán hạ 2,5g; Ngũ vị tử 1,25g; Qua lâu nhân 5,0g; Khoản đông hoa 2,5g; Viễn chí 2,5g; Khổ hạnh nhân 5,0g; Gừng 2,5g; Cam thảo 2,5g; Tinh dầu bạc hà 2,5mg và Các tá d­ược.



Quy cách đóng gói và dạng bào chế



- Hộp 1 chai Siro 125ml.



- Hộp 24 viên ngậm (Dạng kẹo ngậm Lozenge vị ngọt thơm, dễ dùng, chứa hàm lượng tối đa cao dược liệu trong một viên)



Đặc điểm thành phần, tác dụng



Thuốc ho Bảo Thanh phối hợp 2 vị thuốc dân gian quen thuộc Ô mai - Mật ong và bài thuốc Đông y trị ho nổi tiếng của Trung Quốc "Xuyên bối tỳ bà cao".



Ô mai:



Ô mai không chỉ là món ăn quen thuộc, được nhiều người Việt Nam ưa chuộng mà còn là vị thuốc dân gian giúp trừ ho, tiêu đờm công hiệu, đặc biệt trong các trường hợp ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày.



Ghi nhận công dụng của Ô mai trong điều trị các chứng ho, Hải Thượng Lãn Ông có phân tích: Tạng phế sắc trắng, là bẩm thụ khí của hành Kim, nó như cái tán, cái lọng che chở cho các tạng khác, không thể chịu được bất kì một vật gì làm chướng ngại. Tỳ là gốc sinh đờm, Phế là đồ chứa đờm. Nếu đờm ở Phế nhiều thì khí nghịch lên mà gây thành ho. Phế là chỗ then chốt, cửa ngõ của toàn thân, không chỗ nào quan trọng hơn chỗ đó. Do vậy, bệnh phế khí nghịch, nhiều đờm không thể không tìm cách trị gấp. Hải Thượng Lãn Ông viết: Ô mai có vị chua tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp thuận khí chỉ ho, tiêu đờm. Điều đó khẳng định vai trò cốt yếu của Ô mai trong các bài thuốc trị ho, đặc biệt các chứng ho dai dẳng, lâu ngày không khỏi.



Mật ong:



Theo dân gian, mật ong là một món ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể đồng thời giúp giảm ho. Mỗi sáng uống một ly nước pha mật ong giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu, phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Khi bị ho kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, dùng mật ong sẽ giúp phục hồi sinh lực, bệnh mau khỏi hơn.



Từ hàng thế kỉ nay, mật ong vẫn là phương thuốc cổ truyền dùng trị ho và cảm lạnh. Công dụng này ngày càng được khoa học chứng minh và củng cố. Tiến sĩ Ian Paul, trưởng nhóm nghiên cứu trường đại học Dược bang Pennsylvania, Hershey (Mỹ), khi so sánh hiệu quả giảm ho của mật ong với Dextromethorphan (DM), một hoạt chất giảm ho được sử dụng phổ biến, đã kết luận: "Kết quả rõ rệt đến nỗi chúng tôi có thể khẳng định rằng mật ong tốt hơn hẳn các loại thuốc mua ở quầy". Nghiêu cứu cũng được tiến hành trên trẻ nhỏ và cho kết quả tương tự: 105 trẻ từ 2 đến 18 tuổi, chia 2 nhóm: nhóm uống mật ong 30 phút trước khi đi ngủ và nhóm sử dụng DM có hương vị mật ong cũng 30 phút trước khi đi ngủ. Kết quả là những trẻ uống mật ong giảm được các cơn ho và co thắt hơn hẳn những trẻ sử dụng DM. Tiến sĩ Paul nói: "Sử dụng mật ong là một liệu pháp an toàn, hiệu quả mà các bậc cha mẹ nên sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi khi chúng bị ho hay cảm cúm".



Mật ong còn có tác dụng kháng khuẩn tự nhiên và làm dịu niêm mạc hầu họng (do thành phần chứa acid Panthotenic và Albumin giúp phục hồi và tái tạo niêm mạc bị tổn thương: viêm, đau rát do ho kéo dài...). Vai trò của mật ong ngày càng được khẳng định trong hệ thống y học chính thống "Tổ chức y tế thế giới đã xem mật ong như một phương thuốc trị bệnh tiềm năng".



Bài thuốc "Xuyên bối tỳ bà cao"



Là bài thuốc Đông y trị ho nổi tiếng của Trung Quốc, được đưa vào Dược điển Trung Quốc, trở thành bài thuốc chính thống được sử dụng rộng rãi.



"Xuyên bối tỳ bà cao" phối hợp các vị dược liệu theo bố cục chặt chẽ của một bài thuốc Đông y gồm Quân - Thần - Tá - Sứ, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, tăng cường công năng: Bổ phế - Trừ ho - Tiêu đờm.

















































 



Thành phần



Tác dụng



Vị Quân



Xuyên bối mẫu, Tỳ bà diệp



Trừ ho, tiêu đờm, dưỡng âm, thanh phế



Vị Thần



Sa sâm, Cát cánh, Bán hạ



Hóa đàm, trừ đàm



Phục linh, Ngũ Vị Tử



Bồi bổ, tăng sức đề kháng



Vị Tá



Trần bì, Gừng tươi, Tinh dầu bạc hà



Sát khuẩn, Hóa đàm



Khoản đông hoa, Qua lâu nhân



Thuận khí, chỉ ho



Viễn chí



Long đàm



Khổ hạnh nhân



Trấn tĩnh trung khu hô hấp



Vị Sứ



Cam thảo



Điều vị, dẫn thuốc





Bào chế và quản lý chất lượng



Quá trình nghiên cứu bào chế thuốc ho cao cấp Bảo Thanh được thực hiện dưới sự tham vấn của các Lương y, Bác sĩ y học cổ truyền, Dược sĩ chuyên ngành bào chế. Công tác đảm bảo chất lượng được thực hiện xuyên suốt từ khâu tuyển chọn nguyên liệu, qui trình bào chế tới việc bảo quản và phân phối thành phẩm.Nguyên liệu làm thuốc được tuyển chọn kỹ, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn, không có thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất bảo quản. Qui trình sản xuất được giám sát chặt chẽ. Thuốc ho Bảo Thanh được đựng trong chai thủy tinh dày, kín, tối màu, đảm bảo chất lượng trong toàn khâu lưu kho và phân phối.



Công năng



Bổ phế (Chữa tận gốc theo quan điểm Đông y)



Trừ ho, tiêu đờm (Chữa triệu chứng - Chữa phần ngọn theo quan điểm Đông y)



Chủ trị



- Ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi



- Ho do dị ứng thời tiết



- Ho do cảm lạnh, cảm cúm



- Ho gió, ho khan, ho có đờm



- Hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản



Liều dùng, cách dùng



- Trẻ em dư­ới 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 ml.
- Trẻ em trên 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 ml.
- Ngư­ời lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 ml



Tác dụng không mong muốn: Chưa nhận thấy tác dụng không mong muốn nào của thuốc


Chiến lược thuốc và dịch truyền trong cấp cứu hồi sức

Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc. Ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.




Khi một bệnh nhân vào điều trị tại khoa cấp cứu hồi sức tất cả những thuốc đang dùng và đã dùng đều phải xem xét. Chỉ những thuốc được dùng trong đợt vào viện này mới được ghi vào bệnh án của khoa cấp cứu hồi sức.


Tất cả các thuốc và dịch truyền đều được xem xét lại và viết lại vào tờ theo dõi bệnh nhân hàng ngày sau buổi đi buồng 11 giờ trưa. Dán nhãn tên thuốc và cách dùng cho tất cả những thuốc quan trọng.


Tất cả những thay đổi hay bổ xung về thuốc phải được ghi vào bảng theo dõi và ký tên bác sỹ, thông báo cho y tá theo dõi bệnh nhân ngay sau khi ghi. Y lệnh mồm  không bao giờ là hợp pháp.


Thuốc vận mạch và dung dịch ưu trương (TPN) phải truyền qua tĩnh mạch trung tâm. Thuốc vận mạch không được dùng ngoài khoa cấp cứu hồi sức.


Nồng độ dịch truyền không được phép thay đổi so với protocol của khoa tránh những sai sót về liều, tác dụng phụ.


Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc. Ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.


Thuốc và dịch truyền cần thiết phải được viết đầy đủ để bàn giao cho khoa khác khi bệnh nhân ra khỏi khoa cấp cứu hồi sức. Nếu cần, quá trình dùng thuốc trong khoa cấp cứu hồi sức phải được tóm tắt lại.


Bệnh nhân ra viện vẫn còn dùng TPN phải được bàn giao đầy đủ.


Thông báo cho đơn vị giảm đau khi bệnh nhân của họ ra khỏi khoa cấp cứu hồi sức.

Thuốc đau khớp, Thoái hóa khớp

Bệnh khớp: Thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm quanh khớp, đau lưng, đau khớp gối, khớp háng, tay, cột sống, vai...loãng xương, gẫy xương chậm liền... hư xương khớp nguyên phát và thứ phát (hư đốt sống lưng, cổ, hư khớp háng, khớp đùi)



Bảo cốt khang




 


 Đặc điểm


Bảo Cốt Khang là sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, an toàn, không hại dạ dày, có thể dùng dài ngày, với các thành phần chiết xuất từ mai cua biển và sụn vi cá mập, đạt tiêu chuẩn Dược điển Hoa Kỳ (USP 28).


Bảo Cốt Khang được bào chế dựa trên các nghiên cứu lâm sàng về tác dụng của Glucosamin và Chondroitin trên bệnh thoái hóa khớp, trong đó có nghiên cứu của Tiến sĩ (TS) Y học Clegg cùng các cộng sự (TS J.Reda, TS L.Harris...) tại trường đại học Utah - Mỹ (The University of Utah) công bố năm 2006 cho thấy việc phối hợp Gluocsamin và Chondroitin theo một tỷ lệ thích hợp giúp tăng hiệu quả điều trị thoái hóa khớp hơn hẳn khi dùng riêng rẽ Glucosamin hoặc Chondroitin.


Thành phần


Cho 1 viên nang:


- Glucosamin sulfat: (Đạt TC Dược điển Mỹ USP28) 250 mg


- Natri chondroitin sulfat: (Đạt TC Dược điển Mỹ USP28) 50 mg


- Vitamin D3 (Colecalciferol): (Đạt TC Dược điển Mỹ USP28) 100 UI


- Calci gluconat: (Đạt TC Dược điển Mỹ USP28) 120 mg


- Thành phần khác: (tinh bột sắn, bột Talc, magnesi stearat) vừa đủ 1 viên


Qui cách: Hộp 6 vỉ *10 viên nang


Tác dụng


- Glucosamin là một amino monosaccharid tham gia vào quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp, có tác dụng bảo vệ khớp, đồng thời kích thích sản sinh mô liên kết của xương, giảm quá trình mất Calci của xương.


- Chondroitin sulfat là một glycosaminoglycan sulfat, cũng là một thành phần cơ bản cấu tạo nên sụn khớp, đồng thời có vai trò bảo vệ do ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như: collagenase, phospholipase A2 và N - acetylglucosamindase.


- Glucosamin và Chondroitin còn làm tăng sản xuất chất nhầy tại khớp nên làm tăng độ nhớt và khả năng bôi trơn, đảm bảo chức năng dinh dưỡng và sự vận động linh hoạt của khớp và bao hoạt dịch. Nhờ các đặc tính trên mà Glucosamin và Chondroitin tác dụng hiệp đồng khi được hấp thu vào cơ thể, đảm bảo cho hệ thống khớp xương được chắc khỏe, vận hành trơn tru và dẻo dai. Từ đó làm chậm quá trình thoái hóa khớp, giảm sưng, đau, cứng khớp đặc biệt đối với khớp gối...


- Calci gluconat và Vitamin D3 là những chất thiết yếu cần cho sự phát triển của xương, có tác dụng làm cho xương chắc, khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương (đặc biệt đối với phụ nữ giai đoạn tiền mãn kinh).


Công dụng


Bảo Cốt Khang được sử dụng trong các trường hợp sau:


- Phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh khớp mãn tính và cấp tính ở người cao tuổi, người vận động nhiều như: Thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm quanh khớp, đau lưng, đau khớp gối, khớp háng, tay, cột sống, vai...


- Phòng và hỗ trợ điều trị các chứng loãng xương, gẫy xương chậm liền, giúp xương chắc, khỏe


- Giúp hỗ trợ điều trị các chứng hư xương khớp nguyên phát và thứ phát (hư đốt sống lưng, cổ, hư khớp háng, khớp đùi)


Liều dùng, cách dùng


1 - 2 viên/lần * 2 - 3 lần/ngày. Để tăng hiệu quả nên uống trước bữa ăn 15 phút và sử dụng trong 6 - 8 tuần. Mỗi năm có thể uống lặp lại 3 - 4 lần.


 

Cathter tĩnh mạch trung tâm

Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).



Các bác sĩ mới thực hành cần quen thuộc với việc đọc và các hạn chế của các thông số thu được từ catheter trung tâm (cả động mạch và tĩnh mạch) ở các bệnh nhân nặng.



Chỉ định



Cần có một đường truyền t/m chuẩn ở các bệnh nhân ICU:



Truyền dịch(Trong đó có truyền dịch lựa chọn).



Các dung dịch TPN,ưu trương (amiodarone,nimonipine,...).



Các dung dịch vận mạch.



Theo dõi áp lực nhĩ trái (CVP).



Cần đường truyền tĩnh mạch để



Đặt catheter động mạch phổi(PAC).



Lọc máu liên tục(CVVHDF), lọc huyết tương.



Đặt tạo nhịp tim qua da.



Hồi sức.



Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).



Qui trình tiến hành: (áp dụng với tất cả các loại CVC)



Loại



Loại CVC chuẩn trong ICU và cho bệnh nhân bệnh máu là catheter 3 nòng dài 20cm có chứa kháng sinh (rifampicin/minocycline) của Cook.



Các catheter 1 hoặc 3 nòng không chứa thuốc được dùng trong các khoa không chuyên sâu (như TPN).



Catheter Vascathâ được dùng cho lọc máu và lọc huyết tương.



Phần ngoài của catheter đ/m phổi (một phần trong bộ kít của PAC).



Vị trí



Đường dưới đòn là vị trí ưa dùng cho các bệnh nhân ổn định thông thường , sau đó là đường tĩnh mạch cảnh trong.



Đường bẹn được ưu tiên khi



Đường truyền tĩnh mạch bị hạn chế (bỏng, trước đó đã đặt nhiều đường tĩnh mạch trung tâm).



Đường ngực được coi là nhiều nguy cơ



Suy hô hấp nặng do bất kỳ nguyên nhân nào(PaO2/FiO2<150).



Trường phổi nở rộng(hen nặng, bệnh phổi bong bóng).



Bệnh lý đông máu(xem dưới đây).



Người làm chưa đủ kinh nghiệm cần phải đặt gấp, khi không có sẵn người giám sát).



Bệnh nhân có bệnh lý đông máu



INR > 2.0 hoặcAPTT > 50s ®  điều chỉnh bằng plasma tươi đông lạnh.



Tiểu cầu < 50,000  ® truyền 5 đơn vị tiểu cầu.            



Không thể nâng tiểu cầu lên sau khi truyền ® tránh đường dưới đòn.



Bệnh lý đông máu không thể kiểm soát được ® dùng đường bẹn.



Đường lối về kỹ thuật



Gây tê tại chỗ với bệnh nhân tỉnh.



Kỹ thuật vô trùng nghiêm nghặt khi đặt



Sát trùng da: Rửa tay bằng chlorhexidine trong hơn 1 phút.



Các hàng rào vô trùng: áo mổ, găng, mũ, khẩu trang, và các tấm chắn.



Sát trùng da.



Cố định các dây, ống, đường truyền.



Băng.



Tráng rửa tất cả các ống bằng dung dịch muối pha heprin.



Chụp phổi sau thủ thuật.



Duy trì



Thay đổi hệ thống truyền tĩnh mạch thường qui 5 ngày/lần.



Hàng ngày kiểm tra vị trí đặt và thăm khám lâm sàng để phát hiện nhiễm trùng bất kể thời gian đặt.



Catheter được để tại chỗ miễn là lâm sàng còn chỉ định và được thay khi:



Có bằng chứng của nhiễm trùng toàn thân



Mới sốt, không giải thích được.



Tăng bạch cầu không giải thích được.



Suy tạng.



Cấy máu dương tính(chọc tĩnh mạch) cho kết quả vi sinh vật có khả năng cao.(tụ cầu da, candida), và hoặc



Có bằng chứng nhiễm trùng tại chỗ: viêm hoặc mủ ở vị trí đặt.



Không nên thay đổi catheter bằng dây dẫn. Có thể chỉ định kỹ thuật này trong các tình huống sau, sau khi thảo luận với chuyên gia tư vấn



Có vấn đề cơ giới với catheter mới (thủng hoặc xoắn).



Khó hoặc hạn chế đi đường trung tâm (vdụ bỏng).



Duy trì sự thông suốt của catheter



Các catheter t/m trung tâm ( được in trước trên tờ theo dõi bệnh nhân):tráng lòng catheter chưa dùng bằng 1ml dd muối pha heparin 8h/lần.



Thông lòng catheter: 8h/lần,(miếng dán có in chữ).



Hút 2ml máu và bỏ đi.



Tráng lòng catheter bằng 2ml dd ml muối sinh lý.



Tráng 2ml dd pha (5000đv heparin/2ml).



Biến chứng



Ở vị trí chọc



Chọc vào động mạch.



Tụ máu có đè ép.



Huyết khối động mạch/nghẽn mạch.



Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi, tràn dưỡng trấp màng phổi.



Tổn thương thần kinh (đám rối thần kinh hoành, cánh tay, thần kinh đùi)



Cơ học do đầu catheter, dây dẫn.



Loạn nhịp tim.



Thủng thành tĩnh mạch chủ, tâm nhĩ trái; ép tim.



Do sự có mặt của catheter.



Nhiễm trùng ở catheter: tỷ lệ tăng trong những điều kiện sau:



Cỡ của catheter-Với các catheter dầy(catheter đ/m phổi, vascaths).



Cỡ của catheter-Bẹn> cảnh trong > dưới đòn.



Số lượng nòng có trong catheter.



Bản chất của dịch được truyền qua catheter- nuôi dưỡng hoặc các dung dịch đường.



Huyết khối.



Ngẽn mạch do catheter/khí.



Thắt nút catheter (đặc biệt với catheter động mạch phổi).



Nhồi máu phổi(catheter động mạch phổi).



HITS thứ phát do heparin.
 


Thiếu máu não, Tai biến mạch não

Thiếu máu não - Tai biến mạch não! Tăng cường lưu thông máu lên não, cải thiện chức năng trí nhớ, tư duy, ổn định huyết áp, làm bền thành mạch, phòng ngừa tai biến mạch não, tiêu cục máu đông.



AN THỌ MINH - Hiệu quả trong thiểu năng tuần hoàn não, tai biến mạch não




Đặc điểm, cơ chế tác dụng


Công thức viên nang An Thọ Minh được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc từ nhiều phương diện: Nguyên lý y học cổ truyền phương Đông, kinh nghiệm dân gian Việt Nam cùng nhiều nghiên cứu khoa học có giá trị tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu, dưới sự tham vấn của các BS chuyên khoa tim mạch, chuyên khoa thần kinh, BS đông y và Dược sĩ chuyên ngành bào chế.


Là sự phối hợp các dược liệu quen thuộc Hoa hòe, Cao Bạch quả (Ginko biloba) và hoạt chất Nattokinase (chiết xuất từ đậu tương lên men), viên nang An Thọ Minh phát huy hiệp đồng nhiều tác dụng: tăng cường sức bền thành mạch, giảm nguy cơ xuất huyết (đặc biệt xuất huyết não gây tai biến mạch máu não - TBMMN), ngăn ngừa hình thành và tiêu hủy cục máu đông, chống nghẽn mạch (có ý nghĩa trong phòng ngừa và điều trị nhồi máu não, nhồi máu cơ tim), tăng cường tuần hoàn não giúp cải thiện trí nhớ, hạ huyết áp và làm chậm quá trình xơ vữa động mạch ...


Hoa hòe: Dân gian sử dụng hoa hòe dưới dạng trà uống hằng ngày, vừa có tác dụng giải khát, vừa có ý nghĩa trong phòng ngừa nhiều bệnh tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, xuất huyết...


Theo Đông y, nụ hoa hòe có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, dùng trong trường hợp huyết nhiệt gây xuất huyết như chảy máu cam, lỵ, trĩ chảy máu, phụ nữ băng huyết, đại tiểu tiện ra máu..., lại thêm tác dụng bình cạn, hạ áp nên được ứng dụng trong điều trị cao huyết áp.


Theo GS, TS Đỗ Tất Lợi, dịch chiết hoa hòe có tác dụng tăng tính đàn hồi, tăng sức chịu đựng của thành mạch, do vậy giúp đề phòng nguy cơ xuất huyết, đặc biệt xuất huyết não gây TBMMN.


Y dược học hiện đại cũng nghiên cứu và khẳng định tác dụng của Rutin (thành phần chủ yếu trong hoa hòe) có tác dụng tương tự vitamin P, làm tăng sức bền thành mạch do làm tăng tính đàn hồi và giảm tính thấm mao mạch. Rutin được ứng dụng dưới nhiều chế phẩm khác nhau giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị cao huyết áp, xuất huyết thông thường và xuất huyết não gây TBMMN.


Cao Bạch Quả (chiết xuất từ lá Bạch Quả), là thảo dược quen thuộc, được ứng dụng từ lâu (hàng ngàn năm tại Trung Quốc và Nhật Bản; Tại Đức và Pháp, là dược thảo được sử dụng nhiều nhất trong 20 năm qua...).


Cao Bạch Quả chứa hoạt chất Ginko biloba đem lại nhiều tác dụng tích cực trên cả tuần hoàn não và não bộ: tăng cường tuần hoàn não do tăng tổng hợp prostaglandin gây giãn mạch và phóng thích norepinephrine, nhờ đó cải thiện sự cung cấp máu và oxy cho não, giúp cải thiện trí nhớ, chữa ù tai, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau nửa đầu...Ngoài ra, Ginko biloba còn có tác dụng chống oxy hóa, ngăn chặn tác hại của gốc tự do trên tế bào, đồng thời bảo vệ tế bào thần kinh trong trường hợp thiểu năng tuần hoàn não hoặc khi có sự tiếp xúc với chất gây ngộ độc thần kinh. Ginko biloba cũng có ý nghĩa trong phòng ngừa sự thành lập huyết khối do tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu.


Nattokinase: là thành phần có mặt trong Natto - một món ăn truyền thống của người Nhật Bản, được chế biến từ đậu tương lên men dưới xúc tác của Bacillus subtilis. Người Nhật Bản sử dụng Natto cũng như Nattokinase trong mọi bữa ăn, vừa là món ăn độc đáo, vừa là bí quyết giúp "sống lâu khỏe mạnh", phòng ngừa được nhiều bệnh tim mạch.


Nattokinase được lập qui trình chiết xuất vào năm 1980 sau chứng minh của Bác sĩ Hiroyuki Sumi, trường ĐH Chicago (Mỹ) về tác dụng của Nattokinase: Nattokinase là enzym có khả năng tiêu hủy trực tiếp sợi huyết và cũng là enzym duy nhất cho tới nay được phát hiện là có khả năng này. Nattokinase ngay sau đó được ứng dụng rộng rãi dưới nhiều chế phẩm phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh lý tim mạch có liên quan tới sự hình thành cục máu đông: tắc động mạch vành, tắc động mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim và đặc biệt là TBMMN do nhồi máu não (tắc mạch máu trong não)...Nattokinase còn giúp cải thiện các bệnh suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi.


Sự phối hợp đồng thời Hoa hòe, Cao Bạch Quả, Nattokinase trong sản phẩm An Thọ Minh thực sự mang lại nhiều tiện ích và ý nghĩa thiết thực trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, giúp người cao tuổi sống lâu,khỏe mạnh và minh mẫn trong bình an, hạnh phúc.


Thành phần


Hoa hòe 750 mg, Cao Bạch Quả 30 mg, Nattokinase 300FU; Các tá dược khác vừa đủ 01 viên


Qui cách: Hộp 6 vỉ * 10 viên nang


Công dụng


- Giúp tăng cường lưu thông máu lên não, tăng cung cấp oxy nuôi dưỡng tế bào não làm chậm quá trình lão hóa tế bào não, giúp cải thiện trí nhớ, tư duy


- Giúp ổn định và hạ nhẹ huyết áp, làm bền thành mạch, giảm xuất huyết mao mạch, phục hồi mao mạch đã bị tổn thương, giúp phòng tai biến mạch máu não do xuất huyết


- Giúp tiêu cục máu đông, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, giúp giảm nguy cơ tắc mạch máu gây tai biến nhồi máu não và nhồi máu cơ tim


Đối tượng sử dụng


- Người cao tuổi bị sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ, suy giảm nhận thức và thần kinh cảm giác


- Người bị hoa mắt, chóng mặt, ù tai, nhức đầu, mất ngủ...do thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não, người bị đau thắt ngực do thiểu năng mạch vành


- Những người dễ bị tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim như: Bệnh nhân đã có tiền sử tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, người bị cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tắc mạch do cục máu đông, bệnh mạch vành đau thắt ngực, tiểu đường, béo phì, người cao tuổi


Cách dùng, liều dùng


- Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 - 3 viên


- Vào thời điểm có những tác động gây tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim như: khi làm việc căng thẳng, buồn vui, lo lắng quá độ, khi thay đổi thời tiết, thay đổi môi trường và điều kiện sống...Dùng tăng liều lên 4 viên/lần, ngày 2 lần


- Uống trước bữa ăn 30 phút. Đợt dùng tối thiểu 2 tuần, một năm có thể dùng nhiều đợt


 

Các thủ thuật y học trong cấp cứu hồi sức (ICU)

Mở khí quản qua da. Soi phế quản ống mềm. Tạo nhịp tim đường tĩnh mạch. Chọc khoang màng tim. Đặt sonde có bóng chèn thực quản.




Các thủ thuật thường qui trong ICU


Đặt nội khí quản.


Đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi.


Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.


Đặt catheter động mạch.


Đặt catheter động mạch phổi.


Đặt sonde tiểu.


Chọc dịch não tuỷ đoạn thắt lưng.


Đặt dẫn lưu kín vào bình nước.


Chọc khoang màng phổi.


Chọc khoang màng bụng.


Đặt sonde dạ dày đường mũi.


Các thủ thuật chuyên sâu trong ICU


Mở khí quản qua da.


 Soi phế quản ống mềm.


Tạo nhịp tim đường tĩnh mạch.


Chọc khoang màng tim.


Đặt sonde có bóng chèn thực quản.


Đặt catheter bơm bóng động mạch chủ.

Nước súc miệng họng Hương Biển

Với các thành phần muối biển, thảo dược, chất diệt khuẩn, Hương Biển có tác dụng diệt khuẩn, chống viêm, bảo vệ sức khỏe miệng họng, răng lợi. Sử dụng thích hợp trong các trường hợp viêm họng, viêm lợi, sâu răng, viêm loét miệng lưỡi.



Đặc điểm: Hương Biển là sản phẩm vệ sinh miệng họng, răng lợi cao cấp được bào chế phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam (không nóng rát), dùng tốt cho cả phụ nữ và trẻ em.


Với các thành phần muối biển, thảo dược, chất diệt khuẩn, Hương Biển có tác dụng diệt khuẩn, chống viêm, bảo vệ sức khỏe miệng họng, răng lợi. Sử dụng thích hợp trong các trường hợp viêm họng, viêm lợi, sâu răng, viêm loét miệng lưỡi. Hôi miệng do viêm nhiễm, do hút thuốc lá hoặc thức ăn (hành, tỏi, hải sản)…


Thành phần: Natri Clorid, Tinh dầu Bạc Hà, Tinh chất Cam Thảo, Cetylpiridinium Clorid (CPC), Sorbitol, Poloxamer 407, Natri Benzoat, Ethanol, Hương liệu, Nước khử khoáng vừa đủ 250 ml.


Công dụng: Diệt khuẩn, bảo vệ niêm mạc miệng họng, giúp:


- Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm đường hô hấp trên, viêm lợi, sâu răng, viêm loét miệng lưỡi.


- Ngăn ngừa hình thành mảng bám răng


- Khử mùi hôi, giữ thơm hơi thở


- Ngăn ngừa các bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp


Cách dùng:


Mỗi lần dùng khoảng 20 – 30 ml, súc miệng họng trong 30s rồi nhổ đi. Nên sử dụng mỗi ngày 2 lần (sáng, tối). Đối với bệnh viêm họng, sâu răng, viêm lợi…có thể dùng nhiều lần hơn và ngậm lâu hơn (Tối đa không quá 05 lần/ngày).


Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.


 


 

Dung dịch vệ sinh dạ hương

Khí hư, Viêm nhiễm phụ khoa, Viêm phần phụ, Viêm âm đạo, Bệnh phụ khoa ! Dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ hương: Khử mùi hôi âm đạo, ngăn ngừa viêm nhiễm - nấm ngứa phụ khoa, nâng cao sức khỏe sinh sản phụ nữ.



Dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ hương



Đặc điểm


Là sản phẩm chuyên dùng để chăm sóc và vệ sinh vùng kín (âm hộ) phụ nữ. Công thức Dạ Hương được nghiên cứu, xây dựng dưới sự tham vấn của các Bác sỹ chuyên khoa Phụ sản và các Dược sỹ chuyên ngành bào chế. Kết hợp các thành phần tự nhiên Dạ Hương an toàn, không khô rát, phù hợp với sinh lý vùng kín và không ảnh hưởng tới pH sinh lý âm đạo.


- Dạng dung dịch tiện dụng, không phải pha loãng trước khi sử dụng.


- Được bào chế đậm đặc nên dùng tiết kiệm, được nhiều lần.


Dạng bào chế và trình bày: Dạng gel, chai 100ml, chai 120 ml (có vòi bơm)


Thành phần


Muối tinh khiết (NaCl) 0,9%; Lô hội (Aloe vera) 0,01%; Tinh dầu Bạc hà 0,085%; Tinh dầu Bách lý hương 0,005%; Acid Lactic 0,05%; Vitamin E 0,01%; Hương liệu; Các thành phần khác vừa đủ 100ml.


Công dụng


Làm sạch nhẹ nhàng, khử mùi hôi, bảo vệ vùng kín, ngăn ngừa vi trùng gây bệnh viêm nhiễm phụ khoa, mang lại cảm giác tự tin với hương thơm quyến rũ.


- Vệ sinh vùng kín hàng ngày, vệ sinh vùng kín thời kỳ kinh nguyệt, thai nghén, hậu sản.


- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài cho cả nam, nữ trước và sau khi quan hệ tình dục.


- Hỗ trợ điều trị viêm nhiễm phụ khoa (sử dụng phối hợp trong phác đồ điều trị): Viêm âm đạo, viêm âm hộ, ngứa âm hộ, huyết trắng...


Liều dùng, cách dùng


- Làm ướt vùng kín, lấy 2-3 ml dung dịch vào lòng bàn tay, thoa rửa nhẹ vùng kín trong 1 phút, sau đó rửa lại thật kỹ bằng nước sạch.


- Nên dùng hàng ngày, nhất là thời kỳ kinh nguyệt, hậu sản.


- Trong những ngày hành kinh, tùy mức độ huyết ra nhiều hay ít mà rửa âm hộ từ 2-4 lần/ngày.




 

Các catheter tĩnh mạch ngoại vi

Rút tất cả các đường truyền mục đích hồi sức đã được đặt trong điều kiện không vô trùng càng sớm càng tốt. Tránh sử dụng các đường truyền ngoại vi ở các bệnh nhân và rút bỏ nếu không còn dùng.




Chỉ định


Cần đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên trước tiên để hồi sức bao gồm có truyền máu.


Các bệnh nhân không còn cần đường truyền trung tâm nữa.


Qui trình tiến hành


Rút tất cả các đường truyền mục đích hồi sức đã được đặt trong điều kiện không vô trùng càng sớm càng tốt.


Tránh sử dụng các đường truyền ngoại vi ở các bệnh nhân và rút bỏ nếu không còn dùng.


Gây tê tại chỗ nếu bệnh nhân còn tỉnh.


Kỹ thuật vô trùng:


Rửa tay + đeo găng.


Sát trùng da.


Băng.


Thay đổi /rút bỏ tất cả các đường ngoại vi sau 48 giờ.


Biến chứng


Nhiễm trùng.


Huyết khối.


Thoát mạch vào tổ chức xung quanh.

Bóng chèn thực quản

Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.




Đường lối


Tất cả các bn cần ống chèn cần được đặt ống trước khi đặt ống chèn và điều trị ở ICU.


Do vậy, nhân viên ICU có thể được yêu cầu đặt bóng chèn thực quản trong chảy máu tiêu hoá trên cấp tính.


Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.


Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định và các biến chứng của ống này


Chỉ định


Xuất huyết giãn tĩnh mạch thực quản:


Khi không thể tiến hành nội soi do chảy máu


Tiêm xơ, thắt vòng hoặc octreotide thất bại


Loại ống


Minnesota: Bóng thực quản , bóng dạ dày và các catheter hút


Sengstaken: Bóng thực quản và dạ dày và catheter dạ dày


Linton: Bóng và catheter dạ dày


Các bước tiến hành


Kiểm tra cả hai bóng trước khi đặt.


Bơm bóng dạ dày với 300ml khí và kiểm tra việc đọc áp lực.


Tháo hơi tất cả các bóng hoàn toàn và bôi trơn ống.


Đặt đúng dưới hình ảnh hình trực tiếp có dùng đèn soi thanh quản sau đó là X quang để đảm bảo ống không gập ở trong thực quản (bơm bóng dạ dày ở trong thực quản chắc chắn tử vong 100%).


Kiểm tra áp lực dạ dày với 300ml khí, sau đó rút tới khi cảm thấy chạm vào đáy dạ dày.


Kiểm tra áp lực trong bóng dạ dày. Áp lực này không được vượt quá 5 mmHg áp lực được đặt từ trước, nếu bóng dạ dày đặt đúng ở trong dạ dày thì áp lực cao chứng tỏ đặt sai (nghĩa là ở thực quản). Nếu rõ ràng có áp lực cao, tháo bóng, đặt lại và kiểm tra trên X quang.


Lưu ý đo lường ở mức ngang môi và cố định an toàn bằng lực kéo nhẹ.


Buộc và nâng nhẹ hệ thống với 1 túi dịch 1000ml.


Cố đinh bằng băng dính hoặc dính lên mặt.


Nối dụng cụ đo áp lực với bóng thực quản, và bơm áp lực 40mm Hg có thể không cần phải bơm bóng thực quản.


Kiểm tra lại trên X quang.


Sau 12 – 24h  cần tháo hơi bóng và nếu  chảy máu không tái phát có thể rút ống (trao đổi với chuyên gia tiêu hoá).


Thường tiến hành gây xơ (nếu không thì 50% bệnh nhân chảy máu lại).

Bơm bóng chèn động mạch chủ

Nếu cathete đm chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.




Đường lối


Bơm bóng đèn động mạch chủ thường được làm ở ICU:  Quyết định để đặt Catheter bơm bóng đèn động mạch chủ được đưa ra có vai trò của nhà tim mạch học có trách nhiệm và được chuyên gia tư vấn có trách nhiệm ICU uỷ thác.


Bóng đèn động mạch chủ  là tài sản của đơn vị tim ngực và ICU Wake field


Nếu cathete đm chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.


Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định, cách đọc các biến chứng.


Chỉ định


Như là một cầu cơ học trước khi và sau khi tái tạo mạch cơ tim hoặc ghép cơ tim.


Bệnh tim thiếu máu


Lưu lượng tim thấp sau phẫu thuật tim.


Sốc tim: cùng làm với chụp mạch và tái tạo mạch (PTCA, stent hoặc CAVG).


Suy van hai  lá cấp (đứt cơ nhú)  hoặc VSD sau nhồi máu cơ tim cấp đợi sửa chữa bằng phẫu thuật


Sốc nhiễm khuẩn có IHD kèm theo.


Bệnh cơ tim


Đụng dập cơ tim nặng.


Viêm cơ tim nặng.


Bệnh cơ tim.


Quá liều b blocker nặng.


Chống chỉ định


Tuyệt đối


Hở van động mạch chủ.


Phình lách động mạch chủ/ phình động mạch chủ không ổn định.


Bệnh cơ tim thiếu máu giai đoạn cuối.


Tương đối


Bệnh lý mạch ngoại vi nặng nề.


Loạn nhịp nhanh.


Bệnh lý đông máu.


Quy trình tiến hành


Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.


Kiểm tra chức năng của bóng chèn trước khi đặt:


Thể tích hình trụ heli còn đủ.


Hệ thống ống dẫn áp lực động mạch so với đường nách giữa và điều chỉnh đúng về 0.


Điện tim 5 chuyển đạo chuyên dụng được nối với bóng đèn động mạch chủ.


Bật lên và để ở mode Stand by.


Chế độ đặt ban đầu: Độ nhậy  ECG, tỷ lệ 1: 2, khuyếch đại tối đa, thời gian bơm và tháo bóng ở O.


Các bước đặt


Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân tỉnh.


Sát trùng.


Lựa chọn cỡ theo chiều cao của bệnh nhân:


<  165cm: bóng 34ml


> 165cm:  bóng 40ml


Đường vào động mạch bẹn cho dùng kỹ thuật Seldinger.


Có thể đặt bóng chèn thẳng theo dây dẫn Seldinger (Phương pháp không dùng bao) hoặc qua 1 dụng cụ hướng dẫn nòng lớn.


Đặt bóng về mức T4 (góc Louis) mức này thường tương ứng với dấu đen thứ hai ở bên bóng chèn.


Hút máu từ cửa động mạch để xác đinh đặt vào IA.


Hối bộ chuyển đổi áp lực và bơm, sau đó bật bóng chèn lên.


Khâu cố  định tại chỗ và phủ bằng băng kín.


Đặt bấm giờ.


Kiểm tra việc bơm bóng với sóng áp lực đặt về đỉnh của khuyết mạch dội đôi


Kiểm tra việc bơm bóng với ECG: Trước phức hợp QRS và quan sát sự sụt giảm áp lực cuối tâm trương trong nhát bóp tiếp theo.


Kiểm tra việc khuyếch đại tâm trương trên sóng áp lực


Lựa chọn tỷ lệ khuyếch đại: 1 : 1 ; 1 : 2; 1: 3.


Duy trì


Dùng Heparin toàn thân (đảm bảo APTT = 40 - 60s).


Kiểm tra phim Xquang ngực sau đặt: đầu của bóng chèn ở T4 (Carina) = dưới điểm khởi đầu của động mạch dưới đòn (T).


Quan sát tình trạng mạch thần kinh ở vị trí đặt, chi dưới và tay trái hàng giờ. Chăm sóc khi nâng cao 300.


Ghi chép  lại việc đặt giờ bơm (tỷ lệ) và tính đầy đủ của khuyếch đại.


Đánh giá đáp ứng huyết động: CI, MAP, SVR, áp  lực đổ đầy, Xquang ngực.


Đảm bảo phần ống trong suốt của bóng lộ ra, để theo dõi sự ngưng tụ (do sự qua lại nhanh chóng của heli) hoặc có máu ở trong ống  (do vỡ bóng).


Hẹn thời gian khi có loạn nhịp


Lưu ý: Điều trị thật tích cực loạn nhịp tim vì  các loạn nhịp làm giảm đáng kể hiệu quả của bơm.


Ngoại tâm thu: Tiếp tục để trigger ECG, hệ thống sẽ tự động tháo hơi bóng ở nhịp ngoại tâm thu.


Loạn nhịp nhanh > 160 l/phút


Giảm độ khuyếch đại (ngang với tâm thu của bệnh nhân).


Giảm tỷ lệ  về 1: 2 nếu giảm độ khuyếch đại không đủ.


Rung nhĩ: Dịch chuyển cần xả về  cực phải để huỷ bỏ việc bơm sóng R tự động.


Nhịp nhanh nhất hoặc rung thất: Chống rung hoặc khử rung như chỉ định,  cách ly bóng chèn.


Ngừng tim (không có lưu động: bắt đầu ECM)


Lưu lượng có hiệu quả: Đặt trigger áp lực để làm cho việc bơm bóng đồng bộ với ECM.


Không có lưu lượng: Đặt mode bên trong để có tần số cố định 40l/ph + độ khuyếch đại  20ml.


Cai


Bắt đầu khi  huyết động ổn định.


Nói chung là rút bóng trong vòng 72h.


Phương pháp:


Giảm tốc độ từ 1: 1 ® 1 :2 ® 1:3 và /hoặc.


Giảm độ khuyếch đại  (thể tích bóng).


Rút Catheter


Báo phẫu thuật viên tim/ mạch.


Ngừng heparin 3h trước khi rút, đặt máy ở chế  độ “Stand - by”.


Tháo ống bóng chèn: Không hút bóng.


Dùng dụng cụ tạo áp lực tại chỗ “femStop” ngay lập tức khi rút Catheter.


Bơm Cuff vượt quá áp lực tâm thu 50 mmHg trng 20 phút.


Giảm áp lực về áp lực tâm thu của bệnh nhân trng 20 phút.


Tiếp tục giảm thêm 20 mmHg trong 20 phút.


Rút "fem stop" và đặt băng cứng( băng cuộn).


Biến chứng


Thiếu máu chi- Huyết khối hoặc ngẽn mạch.


Chảy máu tại chỗ hoặc toàn thân.


Nhiễm trùng.


Phình tách đm chủ.


Tắc nguyên uỷ của các mạch máu từ quai đm chủ nếu quá cao.


Tắc các mạch máu thận/lách nếu quá thấp.


Giảm tiểu cầu.


Vỡ bóng: Ngẽn mạch hơi.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu

Giao hợp nam nữ đôi khi cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu cho phụ nữ. Do sự cọ xát khi giao hợp, vi khuẩn bị đẩy lên bàng quang dễ hơn, vì lỗ tiểu nằm rất gần cửa âm đạo.







Đường tiết niệu bao gồm các cơ quan tham gia trong việc bài tiết nước tiểu như thận, bể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Nhiễm trùng đường tiết niệu là tình trạng nhiễm trùng ở bất cứ cơ quan nào trong đường tiết niệu.



Nhiễm trùng thường gây viêm, nhưng viêm niệu đạo có thể có nhiễm trùng hoặc không. Viêm bàng quang và viêm đài thận, bể thận hầu như bao giờ cũng do nhiễm trùng. Viêm niệu đạo thường gặp ở nam giới nhiều hơn, nhưng nếu xét chung về nhiễm trùng đường tiết niệu thì tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới lại cao hơn nam giới. Điều này có thể là do niệu đạo của nữ giới ngắn hơn (khoảng 3,8cm) so với niệu đạo của nam giới (khoảng 20cm), vì thế vi khuẩn từ âm hộ rất dễ dàng xâm nhập vào bàng quang và gây viêm nhiễm. Hậu môn cũng là nơi thường có vi khuẩn bám lại, để rồi từ đó sẽ có dịp xâm nhập vào đường tiểu qua âm hộ. Ngoài ra, âm hộ phụ nữ rất dễ có vi khuẩn tích tụ, nếu không được làm sạch đúng mức.



Giao hợp nam nữ đôi khi cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu cho phụ nữ. Do sự cọ xát khi giao hợp, vi khuẩn bị đẩy lên bàng quang dễ hơn, vì lỗ tiểu nằm rất gần cửa âm đạo. Thậm chí có khi dương vật là nguồn mang vi khuẩn đến, nếu không có những biện pháp vệ sinh thích hợp.



Nhiễm trùng đường tiết niệu rất thường gặp ở những phụ nữ có sinh hoạt tình dục, phụ nữ có thai, phụ nữ mãn kinh và nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Các biểu hiện thông thường là đi tiểu nhiều lần, khó tiểu và nước tiểu đục, đôi khi đau hoặc nhạy cảm ở vùng trên mu hay thắt lưng. Các trường hợp nặng có thể tiểu ra máu, sốt cao. Tuy nhiên, có đến một nửa số trường hợp xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ không mang thai không phát hiện thấy nhiễm khuẩn, nên việc điều trị bằng thuốc trong những trường hợp này là không cần thiết.



Nguyên nhân



Viêm niệu đạo thường do các bệnh lây qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh lậu.



Vi khuẩn gây các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu thường từ trực tràng lan sang. Một số trường hợp cũng có thể do vi khuẩn từ đường máu. Một số vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu thuộc loại khó nuôi cấy như Chlamydia, Gardnerella.



Viêm teo âm đạo.



Thương tổn do giao hợp.



Nhiễm trùng đường tiết niệu ở nam giới thường xuất hiện sau một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng, chẳng hạn như nghẽn đường tiểu hay hẹp niệu đạo.



Nhiễm trùng đường tiết niệu ở nữ giới có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhưng có tỷ lệ cao hơn ở phụ nữ có thai.



Một số nguyên nhân có thể gây nhiễm trùng đường tiết niệu ở cả nam lẫn nữ là sỏi thận, u bàng quang, bất thường bẩm sinh ở đường tiết niệu.



Tật cột sống chẻ đôi, chấn thương tủy sống làm ảnh hưởng đến khả năng làm trống bàng quang, rất dễ dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu.



Chẩn đoán



Dựa vào các triệu chứng thường gặp như tiểu nhiều lần, khó tiểu hoặc buốt rát khi tiểu, nước tiểu đục hoặc tiểu ra máu, sốt.



Có thể dùng que thử nước tiểu để kiểm tra sự hiện diện của protein, nitrat và bạch cầu do nhiễm trùng hay viêm gây ra trong nước tiểu. Nếu kết quả cho thấy không có protein, nitrat và bạch cầu, có khả năng các triệu chứng bệnh đã xuất phát từ một nguyên nhân khác hơn là nhiễm trùng đường tiết niệu.



Xét nghiệm mẫu nước tiểu giữa dòng qua soi kính hiển vi, nuôi cấy vi khuẩn, tìm hiểu độ nhạy cảm kháng sinh. Chẩn đoán xác định một mức độ nhiễm trùng đáng kể khi số lượng một loại vi khuẩn vượt quá 105/ml và số lượng bạch cầu lớn hơn 50/mm3.



Việc nuôi cấy vi khuẩn trong mẫu nước tiểu giữa dòng thường cần được thực hiện ở các đối tượng sau đây:



Phụ nữ có thai.



Trẻ em.



Nam giới.



Bệnh nhân phải đặt ống thông đường tiểu.



Bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng kháng sinh.



Bệnh nhân có các triệu chứng dai dẳng ở đường tiết niệu.



Với các trường hợp nhiễm trùng tái phát, có thể cần có một số xét nghiệm chẩn đoán đầy đủ hơn, chẳng hạn như:



Chụp X quang vùng bụng không chuẩn bị để phát hiện sỏi cản quang.



Siêu âm đường tiết niệu hoặc X quang đường tiết niệu có dùng thuốc cản quang để loại trừ sẹo vỏ thận do lần nhiễm trùng trước.



Nam giới có các triệu chứng tương tự nhưng không bị nhiễm trùng rất có thể bị viêm tuyến tiền liệt. Triệu chứng kèm theo thường là cảm giác khó chịu phía sau 2 tinh hoàn, có thể có tiết dịch ở đầu dương vật. Cần xét nghiệm mẫu nước tiểu giữa dòng để xác định loại trừ nhiễm trùng đường tiết niệu. Chẩn đoán xác định viêm tuyến tiền liệt bằng xét nghiệm mẫu nước tiểu đầu dòng buổi sáng để soi kính hiển vi, cũng có thể xét nghiệm dịch tiết ở đầu dương vật lấy được sau khi xoa tuyến tiền liệt.



Điều trị



Điều trị thường tùy thuộc vào đối tượng. Nhiễm trùng đường tiết niệu với mức độ các triệu chứng không nghiêm trọng thường được điều trị như sau:



Phụ nữ: Dùng Trimethoprim 200mg, mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 3 ngày.



Trẻ em trên 12 tuổi và nam giới: Dùng Trimethoprim 200mg, mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 – 10 ngày.



Phụ nữ với các triệu chứng lâm sàng cho thấy có liên quan đến tổn thương ở thận như sốt, đau vùng thắt lưng: Dùng Trimethoprim 200mg, mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 – 10 ngày.



Phụ nữ có thai: Dùng Cephalexin 1g mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 – 10 ngày, hoặc nitrofu- rantoin MR 100mg mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 7 – 10 ngày.



Với các trường hợp nhiễm trùng tái phát, cần chẩn đoán xác định vi khuẩn gây bệnh và đảm bảo sử dụng đúng loại kháng sinh thích hợp. Tiếp tục sử dụng kháng sinh thích hợp trong 7 – 10 ngày. Nếu các xét nghiệm chẩn đoán trong trường hợp tái phát cho kết quả bình thường, có thể tiến hành điều trị kháng sinh dự phòng. Nên chia khoảng ¼ liều điều trị dùng vào ban đêm.



Nếu xác định nhiễm trùng tái phát có liên quan đến hoạt động tình dục, có thể dùng 1 liều kháng sinh trong vòng 2 giờ sau khi giao hợp.



Các trường hợp ở nam giới có triệu chứng tương tự như nhiễm trùng đường tiết niệu nhưng thực sự không nhiễm trùng, nếu chẩn đoán xác định là viêm tuyến tiền liệt có thể điều trị bằng doxycyclin 200mg mỗi ngày hoặc ciprofloxacin 500mg mỗi ngày 2 lần, liên tục trong 3 tuần hoặc lâu hơn nếu các triệu chứng chưa dứt hẳn.



Phòng ngừa



Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể phòng ngừa có hiệu quả bằng một số biện pháp như sau đây:



Tập thói quen tiểu tiện ngay khi có nhu cầu. Việc nhịn tiểu làm lưu giữ nước tiểu trong bàng quang, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Hơn nữa, sau khi nhịn tiểu một thời gian, lần đi tiểu tiếp đó thường không làm trống hoàn toàn bàng quang. Lượng nước tiểu sót lại sẽ là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển.



Uống nhiều nước, làm gia tăng lượng nước tiểu, tạo điều kiện làm sạch vi khuẩn trong đường tiết niệu.



Nữ giới cần vệ sinh tốt âm hộ. Khi dùng giấy vệ sinh sau khi đi tiêu phải chùi từ phía trước ra sau (từ âm hộ ra hậu môn), không làm ngược lại. Nếu không, vi khuẩn sẽ được đưa từ hậu môn đến âm hộ và dễ dàng gây nhiễm trùng. Nếu có thói quen đi tiêu mỗi ngày một lần, có thể kết hợp tắm sau khi đi tiêu sẽ đảm bảo an toàn hơn, vì khi tắm có thể làm sạch hậu môn và âm hộ dễ dàng hơn là dùng giấy vệ sinh.



Không dùng quần lót bằng chất liệu vải nylon vì không thoáng khí, gây nóng và ẩm, tạo điều kiện dễ dàng cho vi khuẩn phát triển. Dùng loại cotton sẽ giúp giữ mát và hút ẩm tốt hơn. Bên ngoài cũng nên chọn loại quần thoáng rộng, không quá chật.



Phụ nữ nên tiểu tiện sau mỗi lần giao hợp. Cho dù việc giao hợp không tạo ra vi khuẩn, nhưng hoạt động giao hợp thường làm đẩy sâu những vi khuẩn đang có sẵn trong âm hộ vào đường tiểu. Việc đi tiểu sau khi giao hợp giúp đưa những vi khuẩn này ra bên ngoài.



Không dùng các loại chất khử mùi hôi, các loại xà phòng thơm, nước tắm sủi bọt... Những hóa chất này thật ra tạo điều kiện dễ gây nhiễm trùng hơn.



Tập thói quen làm sạch cả âm hộ và dương vật trước



mỗi lần giao hợp. Điều này cũng giúp ngăn ngừa nhiều bệnh nhiễm trùng nguy hiểm khác nữa.



Chọn phương thức ngừa thai thích hợp, tránh dùng màng ngăn âm đạo. Màng ngăn âm đạo thường ép vào bàng quang và làm cho nước tiểu trong bàng quang không thể được đưa hết ra bên ngoài, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh. Vì thế, màng ngăn âm đạo thực sự làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu.



Những bệnh nhân có dấu hiệu đau khi giao hợp nên dùng chất bôi trơn khi giao hợp để hạn chế những thương tổn có thể gây nhiễm trùng.


Thực hành chẩn đoán và điều trị ngứa hậu môn

Chẩn đoán xác định nhiễm giun kim khi bệnh nhân quan sát thấy giun trong phân. Cũng có thể quan sát thấy trứng giun ở vùng da quanh hậu môn nếu sử dụng kính hiển vi.







Ngứa hậu môn là tình trạng vùng da quanh hậu môn ngứa ngáy khó chịu. Nguyên nhân gây ngứa không phải lúc nào cũng có thể xác định được. Ở trẻ em thì nguyên nhân thường gặp nhất là do nhiễm giun kim.



Nguyên nhân



Bệnh hậu môn – trực tràng, chẳng hạn như trĩ, nứt hậu môn...



Các bệnh da ở vùng quanh hậu môn, chẳng hạn như vảy nến, viêm da tiếp xúc...



Dị ứng với một số loại thuốc dùng ở hậu môn.



Nhiễm nấm.



Một số bệnh làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, chẳng hạn như tiểu đường (làm nhiễm nấm) hay bệnh gan mạn tính...



Nhiễm giun kim, do loài giun này đẻ trứng ở vùng da quanh hậu môn.



Chẩn đoán



Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng kèm theo để tìm nguyên nhân.



Chẩn đoán xác định nhiễm giun kim khi bệnh nhân quan sát thấy giun trong phân. Cũng có thể quan sát thấy trứng giun ở vùng da quanh hậu môn nếu sử dụng kính hiển vi.



Nhiễm giun kim thường xảy ra ở trẻ em và thường gây ngứa nhiều vào ban đêm.



Điều trị



Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh tốt vùng hậu môn bằng cách rửa sạch vào mỗi buổi sáng và sau mỗi lần đi tiêu.



Rửa sạch tay và móng tay sau mỗi lần đi tiêu. Dùng mebendazol viên 100mg, một liều duy nhất, hoặc piperazin, mỗi lần từ 0,2g – 1g, tùy theo độ tuổi, ngày uống 2 – 4 lần sau khi ăn, liên tục trong 3 đến 5 ngày. Lặp lại liều trên sau 2 tuần để chống tái nhiễm.



Có thể kết hợp dùng thuốc mỡ hydrocortison, nhất là về đêm, để giảm bớt triệu chứng. Nếu có dấu hiệu nhiễm nấm, có thể dùng thuốc kháng nấm.


Thực hành chẩn đoán và điều trị ngứa da

Chọn dùng thường xuyên một loại thuốc làm mềm da, có thể là dạng thuốc mỡ hoặc kem.







Ngứa da không phải là một bệnh, nhưng có thể là biểu hiện của một số bệnh. Khi bệnh nhân bị ngứa da kéo dài không có nguyên nhân rõ rệt, cần phải được chẩn đoán kỹ để loại trừ khả năng đó là biểu hiện của một căn bệnh toàn thân đang tiềm ẩn.



Chẩn đoán



Cần thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán sau đây:



Công thức máu toàn bộ.



Tốc độ lắng hồng cầu.



 Xét nghiệm chức năng gan.



Creatin huyết thanh, sắt huyết thanh, thyroxin huyết thanh.



Đo nồng độ đường trong máu.



Protein niệu.



Chụp X quang lồng ngực.



Điều trị



Nếu các xét nghiệm trên cho kết quả hoàn toàn bình thường, không phát hiện được bất cứ dấu hiệu bệnh lý nào thì tiến hành xử trí triệu chứng ngứa da như sau:



Chọn dùng thường xuyên một loại thuốc làm mềm da, có thể là dạng thuốc mỡ hoặc kem. Nhóm thuốc này có tác dụng làm ẩm những vùng da quá khô, làm mềm những chỗ da bong vảy, và có thể được dùng trong điều trị dài ngày. Thuốc có thể bôi lên da bất cứ lúc nào, nhưng thường có hiệu quả nhất là sau khi tắm. Dạng thuốc mỡ thường hiệu quả hơn dạng kem, nhưng vì chất nhờn để lại trên da nên ít được ưa chuộng.



Chọn dùng một loại kem steroid bôi tại chỗ, cũng có thể kết hợp với một loại thuốc kháng histamin dạng viên uống.


Thực hành chẩn đoán và điều trị nghẹt mũi

Ở người lớn thường có dấu hiệu khó thở khi ngủ, làm cho giấc ngủ bị gián đoạn vào ban đêm, khiến người bệnh thường ngủ nhiều vào ban ngày.







Nghẹt mũi là hiện tượng một hoặc hai lỗ mũi bị dịch nhầy ngăn bít, làm cho người bệnh không thể thở một cách dễ dàng. Việc phân biệt các trường hợp nghẹt một hay hai lỗ mũi thường không giúp ích gì cho chẩn đoán, trừ trường hợp đặc biệt là có dị vật nằm trong mũi. Tuy nhiên, cần phân biệt giữa nghẹt mũi cấp tính chỉ kéo dài trong khoảng vài ba ngày với nghẹt mũi mạn tính có thể kéo dài đến trên 3 tuần lễ.



Nghẹt mũi cấp tính



Nguyên nhân



Các nguyên nhân gây ra hiện tượng nghẹt mũi cấp tính có thể là:



Viêm mũi dị ứng.



Viêm xoang.



Nhiễm trùng đường hô hấp trên.



Có dị vật trong mũi.



Cục máu đông còn lại sau khi bị chảy máu mũi.



Chấn thương ở mũi.



Viêm niêm mạc mũi (gây sung huyết mũi).



Chẩn đoán



Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân trên. Chú ý tìm các dấu hiệu có thể quan sát thấy được như cục máu đông trong mũi, dị vật, các chấn thương ở mũi...



Điều trị



Nếu xác định được nguyên nhân, tiến hành điều trị nguyên nhân. Về điều trị triệu chứng, có thể cho dùng các loại dung dịch thuốc nhỏ mũi như sunfarin, napxhazolin... Các trường hợp nghẹt mũi do viêm mũi dị ứng có thể sử dụng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng. Trong một số trường hợp, thuốc kháng histamin dạng viên uống terfenadin có thể mang lại hiệu quả tốt. Nghẹt mũi do viêm xoang cấp tính thường kết hợp với chảy dịch mũi màu vàng, xanh hay có máu và rất nhạy cảm ở vùng mặt. Điều trị viêm xoang bằng kháng sinh hoặc trong một số trường hợp cần chụp X quang để xác định và chỉ định rửa xoang hay phẫu thuật dẫn lưu xoang.



Nghẹt mũi mạn tính



Nguyên nhân



Nghẹt mũi kéo dài quá lâu (trên 3 tuần lễ) có thể do những nguyên nhân tồn tại lâu dài chưa được xử trí, chẳng hạn như lệch vách ngăn mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên hay viêm xoang mạn tính...



Chẩn đoán



Giọng nói của bệnh nhân có âm mũi, nghĩa là cho thấy rõ mũi thường xuyên bị nghẹt.



Sổ mũi nhiều trong thời gian bị nhiễm trùng đường hô hấp trên.



Ở người lớn thường có dấu hiệu khó thở khi ngủ, làm cho giấc ngủ bị gián đoạn vào ban đêm, khiến người bệnh thường ngủ nhiều vào ban ngày.



Trẻ em ngáy nhiều khi ngủ cũng có thể là dấu hiệu của nghẹt mũi mạn tính.



Viêm VA là nguyên nhân rất thường gặp gây ra nghẹt mũi kéo dài ở trẻ em.



Điều trị



Thuốc xịt mũi, thuốc nhỏ mũi, thuốc giảm sung huyết... chỉ được dùng để điều trị triệu chứng tạm thời. Vấn đề quan trọng hơn là phải xác định và điều trị nguyên nhân gây ra nghẹt mũi kéo dài. Các trường hợp lệch vách ngăn mũi có thể là do bẩm sinh hoặc do chấn thương mạnh vào mũi, nhưng nếu đây là nguyên nhân gây nghẹt mũi thì đều cần phải phẫu thuật để chỉnh lại vị trí vách ngăn. Viêm xoang cần điều trị dứt điểm với kháng sinh hoặc kết hợp rửa xoang, phẫu thuật dẫn lưu xoang... Trẻ em viêm VA cũng có thể điều trị bằng kháng sinh, nhưng nếu không dứt hoặc tái phát nhiều lần thì cần phải tiến hành phẫu thuật nạo sạch.


Thực hành chẩn đoán và điều trị nấm candida

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.







Nhiễm nấm Candida thường gặp nhất ở vùng âm đạo, nhưng cũng có thể xuất hiện ở nhiều nơi khác. Bệnh có thể lây lan từ vùng bị nhiễm ban đầu đến nhiều vùng khác trên cơ thể nếu không được điều trị kịp thời. Trong một số trường hợp, có thể gặp nhiễm nấm Candida cả ở đường tiêu hóa.



Nguyên nhân



Nấm Candida thường có ở miệng, ở âm đạo, nhưng không gây bệnh được vì có sự khống chế của một số loại vi khuẩn khác. Khi môi trường vi khuẩn này buộc xáo trộn, chẳng hạn như do điều trị dài ngày bằng kháng sinh làm chết nhiều vi khuẩn, hoặc do sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu... nấm Candida sẽ phát triển nhanh và gây bệnh.



Một vài nguyên nhân có thể làm thúc đẩy sự phát triển của nấm Candida, chẳng hạn như sự thay đổi nồng độ hormon trong máu khi có thai hoặc khi dùng thuốc ngừa thai...



Bệnh tiểu đường cũng tạo điều kiện cho nấm phát triển nhanh hơn.



Bệnh có thể lây lan qua giao hợp. Mặc dù nhiễm nấm Candida thường gặp hơn ở nữ giới, nhưng nam giới khi bị lây lan cũng có thể nhiễm nấm Candida ở dương vật, thường là ở những trường hợp bị hẹp bao quy đầu.



Trẻ con có thể bị nhiễm nấm Candida kèm theo với hiện tượng nổi sảy do tã lót.



Chẩn đoán



Nhiễm nấm Candida ở âm đạo sinh ra nhiều huyết trắng, đóng bợn và gây ngứa ngáy, khó chịu. Đôi khi kèm theo tiểu tiện khó. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể không có các triệu chứng này.



Nhiễm nấm Candida ở dương vật gây viêm da quy đầu.



Nhiễm nấm Candida ở miệng tạo ra các mảng màu vàng kem, gây đau.



Nhiễm nấm Candida ở các nếp gấp da hoặc các vùng bị sảy tạo thành các ban sẩn màu đỏ, ngứa và các mảng màu trắng dễ bong ra.



Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.



Điều trị



Dùng các thuốc chống nấm, chẳng hạn như nystatin dạng viên uống 100.000 đơn vị, mỗi ngày 4 lần cho trẻ em. Người lớn dùng viên 500.000 đơn vị, mỗi ngày 4 lần, có thể tăng liều gấp đôi nếu cần thiết. Thuốc được uống sau khi ăn.



Có thể thay bằng amphotericin, mỗi ngày 1,5g – 2g.



Nên duy trì việc dùng thuốc khoảng 2 ngày sau khi đã chấm dứt mọi dấu hiệu nhiễm nấm.



Bệnh rất dễ tái phát. Cần hướng dẫn bệnh nhân giữ vệ sinh tốt và luôn giữ khô vùng da dễ bị nhiễm nấm. Nếu là người có sinh hoạt tình dục, cần điều trị cả người bạn tình để ngăn ngừa việc lây nhiễm qua lại.


Thực hành chẩn đoán và điều trị mụn trứng cá

Đừng cố nặn sạch các mụn nổi trên da mặt. Thực tế thì việc này chẳng giúp làm bớt mụn đi chút nào, mà còn có thể tạo thành những vết sẹo lẽ ra không có.







Mụn trứng cá là tình trạng các mụn nhỏ nổi lên trên bề mặt da, thường là da mặt, và thường xuất hiện nhiều nhất ở tuổi dậy thì. Tuy nhiên, đôi khi mụn cũng xuất hiện ở cả những người trưởng thành, thậm chí cả ở tuổi trung niên nữa. Đối với hầu hết mọi người, mụn trứng cá – đặc biệt là trên da mặt – không phải là một vấn đề sức khỏe, mà là vấn đề thẩm mỹ, gây khó chịu trong giao tiếp. Các bạn trẻ thường không được thoải mái khi đến dự một tiệc vui với khuôn mặt đầy mụn không biết làm sao để che giấu.



Nguyên nhân



Mụn trứng cá xuất hiện khi các tuyến bài tiết chất nhờn nhỏ li ti trên da bị ngẽn lại vì một lý do nào đó. Các tuyến bài tiết này (sebaceous gland) có chức năng tiết ra một loại chất nhờn đặc biệt giúp cho da trơn láng, bảo vệ tế bào da và giảm bớt độ bám của bụi bẩn vào da, giữ cho da có một độ ẩm thích hợp và chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn.



Đôi khi, các tuyến bài tiết này làm việc không bình thường. Chúng tiết ra lượng chất nhờn nhiều hơn mức độ mà các ống dẫn có thể chuyển tải ra bề mặt của da. Khi ấy, lượng chất nhờn sẽ tích tụ dần dần dưới da và hình thành những mụn nổi lên bề mặt da.



Sau đó, một số xác tế bào chết lẫn vào trong lượng chất nhờn tích tụ vừa nói trên, tạo thành một hỗn hợp phức tạp hơn, hình thành những mụn nổi có độ cứng, ta thường gọi là “cội mụn”. Khi những cội này vẫn còn dưới da, chúng là những mụn trắng. Khi lớn dần lên và trồi ra bên ngoài bề mặt của da, chúng tạo thành các mụn đen. Màu đen của những mụn này là do sự tích tụ của một loại sắc tố có màu sẫm (melanin). Chính sắc tố này là tác nhân tạo thành màu da cũng như các vết sậm màu khi da bị phơi dưới nắng nóng.



Các nguyên nhân thúc đẩy tiến trình hình thành mụn trứng cá



Yếu tố di truyền: mụn có khuynh hướng xuất hiện ở những người trong cùng một gia đình. Hay nói khác đi, nếu cha mẹ trước đây đã từng bị mụn rất nhiều, con cái sẽ có nhiều nguy cơ nổi mụn hơn.



Yếu tố tuổi tác và giới tính: Các em gái thông thường bắt đầu có những mụn nổi từ khoảng 11 tuổi, trong khi các em trai thường bắt đầu ở tuổi 13. Vào độ tuổi này, cơ thể bắt đầu sản sinh ra một lượng lớn nội tiết tố có tên là androgen, tác động vào các tuyến bài tiết chất nhờn, làm cho chúng tiết ra lượng chất nhờn vượt quá mức thông thường, thúc đẩy tiến trình hình thành những mụn nổi trên da mặt. Mức độ sản sinh nội tiết tố androgen ở các em trai cao gấp 10 lần so với các em gái. Vì thế, mụn thường xuất hiện ở nam nhiều hơn nữ.



Tiếp xúc với một số loại dầu nhờn công nghiệp hoặc hóa chất, các loại kem trang điểm hoặc xà phòng, dầu gội...



Tâm lý căng thẳng, nhiều lo lắng hay hờn giận cũng thúc đẩy sự phát triển của mụn, có thể là thông qua sự tác động đến sự tiết chất nhờn.



Một số thức ăn như sô-cô-la, các món ăn chiên dầu hoặc thức uống như sô-đa, cà phê... được cho là có thể thúc đẩy sự phát triển của mụn.



Một vài loại thuốc, chẳng hạn như các loại thuốc ngừa thai, có thể có tác dụng phụ làm cho mụn phát triển nhanh.



Đối với phụ nữ, mụn thường phát triển nhiều hơn trong các giai đoạn trước và trong thời kỳ có kinh nguyệt.



Chẩn đoán



Cần chẩn đoán phân biệt hai loại mụn:



Mụn lành tính không gây viêm (noninflammatory acne), là loại mụn thường gặp nhất. Loại mụn này thường không làm biến dạng da mặt, chỉ xuất hiệnthành từng cụm, mỗi cụm chừng đôi ba mụn nhỏ, thỉnh thoảng nổi lên trên da mặt rồi tự biến mất, không để lại dấu vết gì.



Mụn có khả năng gây viêm da (inflammatory acne), ít gặp hơn, thường liên tục phát triển thành những vùng rộng trên da mặt, trên cổ, trên lưng, và thậm chí cả ở vùng bụng dưới gần cơ quan sinh dục. Loại mụn này có một ít mủ vàng đục bên trong mụn, có thể để lại một vết sẹo nhỏ trên da sau khi khỏi.



Điều trị



Rất hiếm khi phải dùng đến thuốc men. Thường thì chỉ cần hướng dẫn bệnh nhân một số những hiểu biết thích hợp để có thể làm giảm nhẹ sự phát triển của mụn:



Rửa mặt bằng xà phòng mỗi ngày một hoặc hai lần. Tránh dùng các loại xà phòng thơm, đặc biệt là xà phòng khử mùi mạnh, vì sẽ làm mất đi lớp dầu nhờn bảo vệ da mặt. Nên dùng các loại xà phòng khử trùng nhẹ. Làm sạch da mặt một cách thật nhẹ nhàng, không chà xát mạnh. Thường thì việc chà xát mạnh chính là một trong các nguyên nhân làm cho mụn phát triển nhanh hơn.



Hạn chế tối đa việc sử dụng các loại mỹ phẩm dùng cho da mặt. Nhiều loại mỹ phẩm khi bôi lên thường làm bít các lỗ nhỏ li ti trên da mặt, và vì thế đẩy nhanh tiến trình tạo ra mụn. Nếu bắt buộc phải sử dụng trong một thời gian ngắn thì nên chọn những loại có dạng nước tốt hơn là những loại dạng kem hoặc chất dầu. Lớp mỹ phẩm dùng trên da mặt càng mỏng càng tốt, vì chúng sẽ để cho da bài tiết được tốt hơn. Ngay sau khi dùng, nhớ rửa sạch da mặt với xà phòng và nước.



Đừng cố nặn sạch các mụn nổi trên da mặt. Thực tế thì việc này chẳng giúp làm bớt mụn đi chút nào, mà còn có thể tạo thành những vết sẹo lẽ ra không có.



Trong các tư thế ngồi xem ti-vi, đọc sách, hoặc học bài, tránh cách ngồi chống tay lên cằm hoặc tựa khuôn mặt lên bất cứ một phần nào đó của cánh tay. Những tư thế này ngăn cản sự bài tiết thông thoáng của da mặt, tạo điều kiện phát sinh mụn dễ dàng hơn.



Tránh những thức ăn chiên dầu, nhiều chất béo hoặc thức uống có chứa sô-cô-la, caffein.



Uống nhiều nước, có thể đến 7 hoặc 8 ly lớn mỗi ngày. Lượng nước thừa đưa vào cơ thể sẽ giúp làm sạch mọi thứ, ngăn ngừa tiến trình hình thành mụn.



Nếu xác định việc phát triển mụn là do tác dụng phụ của một loại thuốc nào đó, có thể xem xét việc thay thế dùng một loại thuốc khác. Các loại kem trị mụn thường là những hợp chất có chứa benzoyl peroxid, sulfur hay acid salicylic, có thể được sử dụng hữu hiệu trong việc làm giảm tiến trình hình thành mụn.



Giảm nhẹ mọi lo lắng, căng thẳng về tâm lý bằng các biện pháp khác nhau như thay đổi sinh hoạt hằng ngày, tham gia các hoạt động xã hội... Tuy nhiên, cách tốt hơn vẫn là ngăn ngừa hoặc tránh né các nguyên nhân gây ra lo lắng hay căng thẳng.



Trong những trường hợp cần thiết phải dùng đến thuốc, có thể sử dụng



Acid azelaic có tác dụng kháng khuẩn đồng thời cũng giúp làm bong lớp da bị sừng hóa.



Các trường hợp hợp viêm da nặng có thể cần dùng đến kháng sinh dạng viên uống, có thể dùng Oxytetracyclin 500mg hoặc Erythromycin 500mg, mỗi ngày 2 lần. Điều trị trong 3 tháng, sau đó giảm liều còn 250mg, mỗi ngày 2 lần. Cả 2 loại kháng sinh này đều có thể tăng liều đến 1000mg nếu cần thiết. Các loại kháng sinh như minocyclin và doxycyclin đắt tiền hơn nhưng có ưu điểm là ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn và dùng liều thấp hơn (100 – 200mg/ngày).



Benzoyl peroxid (CH O) nồng độ 1% đến 10%.



Nên khởi đầu với chế phẩm có nồng độ thấp.



Thuốc bôi tại chỗ có chứa acid retinoid, chẳng hạn như Trétinoin Kéfran, bôi thuốc mỗi ngày 1 lần.



Có thể dùng kết hợp. Nếu sau 4 tuần điều trị bằng benzoyl peroxid không thấy hiệu quả, có thể dùng thêm Trétinoin Kéfran. Cả 2 loại đều được bôi lên da mỗi ngày 1 lần, nhưng vào 2 thời điểm khác nhau. (Chẳng hạn như một loại vào buổi sáng và loại kia vào buổi chiều.) Hai loại thuốc này đặc biệt hiệu quả với loại mụn lành tính không gây viêm (noninflammatory acne).



Thuốc kháng sinh dạng bôi tại chỗ như clindamycin, erythromycin hay tetracyclin được sử dụng với loại mụn gây viêm da (inflammatory acne).



Đối với các bệnh nhân dùng viên uống tránh thai kết hợp, cần chú ý những điểm sau đây



Nếu đang điều trị bằng kháng sinh dài ngày, có thể bắt đầu dùng viên uống tránh thai kết hợp mà không cần thêm biện pháp tránh thai nào khác.



Nếu đang dùng viên uống tránh thai kết hợp và mới bắt đầu điều trị bằng kháng sinh, hoặc chuyển sang điều trị bằng một loại kháng sinh khác, cần sử dụng thêm một biện pháp tránh thai khác trong vòng 2 tuần.



Mụn trứng cá đỏ



Mụn trứng cá đỏ có biểu hiện đặc trưng kéo dài là làm cho da mặt ửng đỏ, trơn bóng, nhất là hai vùng má vàgiữa trán, có thể có những mụn đỏ và có mủ. Mụn trứng cá đỏ thường xuất hiện ở phụ nữ vào độ tuổi trung niên.



Điều trị dài ngày với kháng sinh oxytetracyclin 250mg, mỗi ngày 2 lần. Giảm dần đến liều duy trì 250mg mỗi ngày.



Metronidazol dạng bôi ngoài da có thể dùng mỗi ngày 2 lần.



Không bôi các loại steroid vì sẽ làm cho bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.